Hiện nay, công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo nhiều hình thức khác nhau như thông qua các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài; theo chương trình lao động kết hợp kỳ nghỉ mà Việt Nam đã ký kết với một số nước hay các chương trình lao động thời vụ, hợp tác lao động qua biên giới ở cấp địa phương với Hàn Quốc, Trung Quốc. Ngoài ra, còn có một bộ phận người lao động đi làm việc theo hợp đồng cá nhân hoặc lao động tự phát trong khu vực biên giới hay ở lại nước ngoài làm việc bằng con đường du lịch.
Cũng như những người di cư khác, khó khăn chung mà họ thường gặp phải là rào cản về ngôn ngữ, giao tiếp, sự khác biệt về văn hóa lối sống, việc khó tiếp cận với các dịch vụ y tế, bảo trợ xã hội, những vấn đề về tâm lý khi phải xa gia đình, người thân, một mình ở nơi xứ người.
Bên cạnh đó, người lao động cũng gặp một số khó khăn đặc thù, nguy cơ bị tổn thương thường dễ xảy ra trong môi trường làm việc như: bị thu giữ giấy tờ tùy thân, bị phân biệt đối xử, bị ngược đãi, bị làm việc quá giờ, bị tai nạn lao động, không được trả lương theo hợp đồng, không được bảo đảm điều kiện làm việc, bị ép thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật…
Tuy nhiên, mức độ khó khăn, thách thức phụ thuộc vào hình thức đi lao động như thế nào, hợp pháp hay không hợp pháp. Những nguy cơ, rủi ro này càng gia tăng đối với nhóm người đi lao động theo các kênh không chính thức.
Chính vì vậy, người lao động khi có ý định đi làm việc ở nước ngoài cần tìm hiểu kỹ thông tin về các chương trình hợp tác lao động, các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được đăng tải trên các trang thông tin của Cục Quản lý lao động ngoài nước, Trung tâm Lao động ngoài nước, Bộ Nội vụ hay các cơ quan chức năng địa phương. Đặc biệt, đối với những trường hợp đi làm việc không thông qua các doanh nghiệp dịch vụ, người lao động càng cần phải tìm hiểu thật kỹ thông tin về nội dung công việc, địa điểm dự kiến làm việc, chế độ, quyền lợi được hưởng hợp đồng lao động có tin cậy hay không, nhân thân người giới thiệu…
Ngoài kiến thức, kỹ năng về trình độ, chuyên môn, mỗi người lao động cần trang bị cho mình kiến thức về chính sách, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận, nội dung hợp đồng lao động, cách thức ứng xử, về phòng, chống mua bán người, cưỡng bức lao động, lạm dụng tình dục. Đây là những thông tin được cung cấp qua các chương trình giáo dục định hướng dành cho người lao động trước khi xuất cảnh ra nước ngoài làm việc.
Trong quá trình làm việc ở nước ngoài, nếu có vấn đề phát sinh, người lao động cần trao đổi và khiếu nại với người sử dụng lao động, doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi cũng như các cơ quan đầu mối trong hợp tác lao động giữa Việt Nam và nước ngoài, đề nghị có biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích của mình.
Khi gặp tình huống khẩn cấp và khủng hoảng, người lao động Việt Nam ở nước ngoài cần liên hệ ngay với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại thông qua số điện thoại đường dây nóng của cơ quan đại diện hay liên hệ với Tổng đài bảo hộ công dân của Bộ Ngoại giao để được hỗ trợ kịp thời, đồng thời cần tuân thủ hướng dẫn của các cơ quan chức năng nước sở tại.